Thứ Hai, 1 tháng 12, 2008

Ron Ng











Ngô Trác Hy, nam diễn viên đóng vai Lãnh Huyết trong phim "Thiếu niên Tứ đại Danh Bộ" cùng Lâm Phong, Mã Quốc Minh (Thiết Thủ) và Trần Kiện Phong (Truy Mệnh).

Thứ Hai, 29 tháng 9, 2008

My dream man !






lại thêm hình Cổ Tự nè ! Tuyệt quá !

Thứ Ba, 2 tháng 9, 2008

Hình ảnh !



Kim Ki Bum và Louis Koo, mỗi người một vẻ.


Thứ Hai, 28 tháng 7, 2008

Phép màu !





Phép màu còn có tên là "the magicians of love" là một bộ phim thần tượng khá thú vị. Mình thấy hay. Vài tấm ảnh nhé !

Minh Đạo - Sweet boy !






Hey hey, cho những ai yêu thích Minh Đạo nè !

Louis Koo - 1





My icon (continous)


Gương mặt ngố nhất thế gian

Thứ Hai, 7 tháng 7, 2008

My icon !






Xin chào đón những ai cùng yêu thích Cổ Tử như mình.

Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2008

Thủ thuật vi tính !

Đây là bài giới thiệu cách đăng nhập vào Windows Xp nếu bạn quên hoặc làm mất mật khẩu mà không thể tạo một mật khẩu mới. Chú ý: Nếu không thể tạo được một đĩa khôi phục mật khẩu và lại quên mật khẩu của tất cả các tài khoản người dùng, bạn sẽ không thể đăng nhập vào Windows hiện thời vì lý do an toàn. Thông tin này áp dụng để khởi động vào Windows XP từ chế độ Safe mode và Recovery Console. Trong trường hợp này, bạn phải thực hiện việc “xóa” cài đặt của Windows XP, tạo lại toàn bộ tài khoản người dùng và sau đó là cài đặt lại các chương trình cần thiết. Để đăng nhập vào Windows XP, sử dụng một trong những cách sau đây: Cách 1: Sử dụng đĩa khôi phục lại mật khẩu Nếu bạn đã tạo một đĩa khôi phục mật khẩu cho Windows XP, hãy xác lập lại mật khẩu bằng cách sử dụng đĩa đó. Để có thêm thông tin về cách sử dụng đĩa khôi phục lại mật khẩu, bạn các bài tương ứng sau:
Tạo và sử dụng đĩa khôi phục mật khẩu cho máy tính là thành viên miền trong Windows XP Tạo và sử dụng đĩa khôi phục mật khẩu cho máy tính không phải thành viên miền trong Windows XP
Cách 2: Đăng nhập vào với quyền quản trị viên (Administrator) để đặt lại mật khẩu Nếu bạn không thể đăng nhập vào Windows bằng cách sử dụng tài khoản người dùng cụ thể (bao gồm cả các tài khoản Administrator và Computer Administrator), thì vẫn có thể đăng nhập với một tài khoản khác cũng có khả năng quản trị bằng cách làm theo những bước sau: Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professional1. Đăng nhập vào Windows bằng cách sử dụng tài khoản quản trị viên, tài khoản mà bạn phải nhớ mật khẩuChú ý: Bạn không thể đăng nhập như thường xuyên sử dụng tài khoản Administrator hay Computer Administrator với máy tính nền tảng Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professinal trong một nhóm làm việc. Để đăng nhập vào với quyền Administrator hoặc Computer Administrator, bạn phải khởi động Windows XP trong chế độ Safe mode. a. Khởi động lại máy tính b. Nhấn phím CTRL + ALT + DELETE hai lần và sau đó nhập vào tên của tài khoản quản trị (thường là administrator) c. Trong hộp Password, nhập vào mật khẩu của quản trị viên sau đó kích OK Chú ý: Nếu mật khẩu của tài khoản quản trị là trống thì không gõ gì trước khi nhấn OK 2. Kích vào Start, chọn Run. 3. Trong phần Open, nhập vào dòng lệnh sau và kích OK:
control userpasswords2
4. Kích vào tài khoản người dùng mà bạn quên mật khẩu, và sau đó kích vào Reset Password. 5. Gõ mật khẩu mới trong New password và Confirm new password, sau đó kích OK. Cảnh báo: Nếu bạn đặt lại mật khẩu cho tài khoản người dùng trong Windows XP Professional, những thông tin sau đây cho người dùng không còn nữa:
Thư điện tử đã được mã hóa.
Mật khẩu được lưu lại trên internet hoặc nhớ trong máy tính
Mọi file đã được người dùng mã hóa
Giờ thì bạn có thể đăng nhập vào Windows với tài khoản người dùng và mật khẩu mới. Những phần sau sẽ từng bước hướng dẫn để tạo lại mật khẩu cho một tài khoản điển hình trong chế độ Safe Mode bằng cách sử dụng Administrator (hoặc Computer Administrator). Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professional trong nhóm làm việc Đăng nhập vào với vai trò Administrator và đặt lại mật khẩu, thực hiện các bước sau: 1. Khởi động lại máy tính, sau đó Power On Self Test (POST), nhấn phím F8. 2. Trên menu Windows Advancek Options, sử dụng các phím mũi tên để lựa chọn Safe mode (chế độ an toàn), và sau đó ấn phím enter. 3. Khi có dấu nhắc để lựa chọn hệ điều hành khởi động, bạn hãy lựa chọn Microsoft Windows XP edition (edition là phiên bản của Windows XP đã cài), và sau đó ấn phím Enter. 4. Trên màn hình To begin, click your user name, kích vào Administrator. 5. Gõ vào mật khẩu quản trị viên, sau đó ấn phím enter. Chú ý, trong vài trường hơp, mật khẩu Administrator có thể thiết lập một mật khẩu trống. Trong trường hợp này, không cần gõ mật khẩu trước khi ấn phím Enter. 6. Kích Yes để đồng ý Windows chạy ở chế đô an toàn. 7. Kích vào Start, chọn Control Panel (hoặc vào Settings, sau đó kích vào Control Panel). 8. Kích vào User accounts. 9. Kích vào tài khoản người dùng có mật khẩu bạn muốn đổi 10. Kích vào Change the password nếu bạn muốn giữ lại mật khẩu, hoặc chọn Remove password nếu không muốn sử dụng password. Nếu gỡ bỏ mật khẩu, thì bỏ qua bước 11. 11. Gõ mật khẩu mới dành cho người dùng, và chọn Change Password. 12. Đóng công cụ User Accounts, sau đó khởi động lại máy tính Windows XP Professional trong một vùng Đăng nhập vào với quyền Administrator để đặt lại mật khẩu, làm theo những bước sau: 1. Trong hộp thoại Welcome to Windows, nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete. 2. Gõ vào thông tin đăng nhập cho tài khoản Administrator, gồm cả mật khẩu, sau đó kích OK. Chú ý mật khẩu Administrator có thể thiết lập một mật khẩu trống. Trong trường hợp này, không gõ mật khẩu trước khi chọn OK. 3. Kích Start, chọn Run, gõ compmgmt.msc, sau đó kích vào OK. 4. Trong hộp thoại Computer Management (Local), mở rộng Local Users and Groups. 5. Kích vào thư mục Users 6. Trong phần bên phải của cửa sổ Computer Management, kích đúng vào tài khoản người dùng của mật khẩu bạn muốn đặt lại, sau đó chọn Set Password. 7. Kích vào Proceed. 8. Trong hộp New password, gõ mật khẩu mới cho tài khoản người dùng. 9. Gõ lại mật khẩu trong hôp thoại Confirm password, và chọn OK 10. Kích vào OK để mật khẩu mới được thiết lập. 11. Thoát khỏi Comuter Management, sau đó khởi động lại máy tính.
Bài này mô tả cách gỡ rối các vấn đề khởi động gặp phải trong Windows XP. Sau khi thực hiện từng bước hướng dẫn ở mỗi phần hoặc toàn bài, bạn nên khởi động lại máy tính để xác định xem liệu vấn đề đã được giải quyết chưa. Nếu vẫn chưa khởi động được, tiếp tục với phần tiếp theo. Bạn nhận được thông báo lỗi khi khởi động máy Nếu bạn nhận được thông báo lỗi khi khởi động máy tính, thực hiện theo các bước được mô tả trong hai phần sau. Nếu không, xem phần “Máy tính ngừng phản ứng khi bạn cố gắng khởi động Windows XP” trong bài này.Cấu hình Windows không load file hay dịch vụ được đề cập đến trong thông báo lỗi Nếu thông báo lỗi liên quan đến file hay dịch vụ, file hay dịch vụ đó có thể được đưa vào danh sách ở một trong các tab của System Configuration Utility (Msconfig.exe). Nếu có danh sách, tắt nó đi bằng thủ tục được phác họa bên dưới. Nếu không, tiếp tục với bước gỡ rối tiếp theo trong bài này. Để biết thêm thông tin về cách tắt file hay dịch vụ thông qua System Configuration Utility (Tiện ích cấu hình hệ thống), bạn hãy xem bài
Thực hiện clean boot trong Windows XP. Xác định xem liệu một chương trình mới gần đây có được cài đặt trên máy tính của bạn không. Nếu gần đây bạn gỡ một chương trình hay thành phần Windows trên máy tính bằng cách xóa “thủ công”, phần thông tin liên quan còn sót lại có thể là nguyên nhân của vấn đề. Để gỡ bỏ chương trình hay thành phần, đầu tiên là cài đặt lại nó, sau đó sử dụng công cụ “Add or Remove Programs”, hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Để gỡ một chương trình khỏi máy tính, thực hiện theo các bước sau: 1. Vào Start > Control Panel > Add or Remove Programs. 2. Trong danh sách chương trình, bấm vào chương trình bạn muốn gỡ bỏ, sau đó kích chuột lên Change/Remove. 3. Bấm Yes khi bạn được nhắc với câu hỏi "Do you want to remove the program?" (Bạn có muốn gỡ bỏ chương trình không?). Nếu chương trình không nằm trong danh sách liệt kê “Add or Remove Programs“, liên hệ với nhà sản xuất hoặc xem xét kỹ phần hướng dẫn của phần mềm bạn cài. Máy tính ngừng phản ứng khi bạn cố gắng khởi động Windows XP Nếu máy tính của bạn ngừng phản ứng khi bạn cố gắng khởi động lại Windows XP, xem các bài bên dưới hoặc thực hiện theo các bước ở phần sau. Khởi động máy tính trong chế độ Safe modeSử dụng Device Manager để xác định liệu vấn đề có liên quan đến chương trình điều khiển thiết bị không. Bạn có thể dùng Device Manager để kiểm tra và thay đổi các thiết bị có thể cấu hình phần mềm. Nếu thiết bị phần cứng của bạn sử dụng Pin jumper hay chuyển mạch Dip, bạn phải tự cấu hình thiết bị một cách “thủ công”. Sử dụng chức năng System Restore phục hồi hoạt động cho Windows XP Bạn có thể dùng chức năng System Restore để khôi phục trạng thái hoạt động trước đó của máy tính. System Restore tạo một snapshot các file hệ thống, file chương trình quan trọng và lưu trữ thông tin này như các điểm phục hồi. Bạn có thể dùng các điểm phục hồi này để trở lại trạng thái trước đó của Windows XP. Để biết thêm thông tin về System Restore, kích vào phần Help and Support trên menu Start. Trong hộp tìm kiếm Search, gõ system restore, sau đó ấn OK. Sử dụng chức năng Last Known Good Configuration để phục hồi hoạt động của Windows XP Nếu Windows không khởi động, cố gắng phục hồi hoạt động của Windows XP bằng cách dùng cấu hình Last Known Good. Thực hiện theo các bước sau: 1. Khởi động máy tính. Sau đó ấn phím F8 khi Windows bắt đầu khởi động. Menu Windows Advanced Options xuất hiện. 2. Sử dụng phím lên xuống, chọn Last Known Good Configuration (your most recent settings that worked), rồi ấn OK. 3. Nếu meunu khởi động xuất hiện, dùng phím lên xuống chọn Microsoft Windows XP rối ấn OK. Windows XP khởi động máy tính bằng cách dùng thông tin đăng ký đã được tạo trong lần shutdown trước. Thực hiện nâng cấp thế chỗ để sửa chữa chương trình cài đặt Windows XP Cố gắng sửa chữa chương trình cài đặt Windows XP bằng một nâng cấp thế chỗ. Chạy chương trình Setup trên đĩa CD-ROM cài Windows thường xuyên để sửa chữa Windows bị hư hại. Kiểm tra các thiết lập CMOS/BIOS có đúng hay không. Kiểm chứng rằng các thiết lập CMOS/BIOS đều đúng và hợp lý. Cảnh báo: Khi kiểm tra, hãy cẩn thận. Bất kỳ thay đổi không chính xác nào trong BIOS đều có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Thay đổi không chính xác, sửa đổi sai lạc trong CMOS và BIOS có thể là nguyên nhân của các vấn đề khởi động hay tắt máy. Các thiết lập CMOS và BIOS là riêng cho từng máy tính. Để biết thêm thông tin về CMOS và BIOS, kiểm tra và thay đổi các thiết lập này sao cho chính xác, hãy xem phần hướng dẫn trong máy tính bạn hoặc liên hệ với nơi bán máy tính cho bạn. Chú ý: Pin bên trong bị hư hại hoặc yếu điện có thể là nguyên nhân gây sai lạc các thiết lập CMOS và BIOS. Kiểm tra ổ cứng và file hệ thống xem có bị hư hại không Kiểm tra để biết chắc rằng ổ cứng hay file hệ thống có bị hư hại hay không. Khởi động máy tính bằng đĩa cài CD-ROM Windows XP, load Microsoft Recovery Console, sau đó dùng tiện ích dòng lệnh Chkdsk. Đây có thể là nguyên nhân của vấn đề. Quan trọng: Người dùng nâng cao hoặc quản trị viên nên dùng Recovery Console. Bạn phải biết mật khẩu của người quản trị (Administrator) để dùng được tiện ích này. Chú ý: Nếu lệnh Chkdsk thông báo rằng nó không thể truy cập vào ổ cứng, có thể ổ cứng của bạn đã bị lỗi. Hãy kiểm tra lại tất cả kết nối cáp, các thiết lập jumper trên ổ. Nếu lệnh Chkdsh thông báo rằng nó không thể sửa chữa tất cả các vấn đề ổ cứng, file hệ thống hay Master Boot Record (MBR) có thể đã bị hỏng hoặc không thể truy cập được nữa. Cố gắng lại với một số lệnh Recovery Console thích hợp như Fixmbr và Fixboot, liên hệ với dịch vụ khôi phục dữ liệu, hoặc phân vùng lại, format lại ổ cứng. Quan trọng: Để có thêm sự trợ giúp, liên hệ với hãng cung cấp máy tính hoặc chuyên gia thuộc đội dịch vụ hỗ trợ sản phẩm Microsoft (Microsoft Product Support Services). Chỉ cho phép người đủ tiêu chuẩn tại các trung tâm bảo hành sửa chữa máy tính của bạn. Nếu không họ có thể tráo đổi, làm hỏng thành phần bên trong máy tính. Nếu phân vùng lại hay format lại ổ cứng, tất cả dữ liệu bên trong máy đều bị mất. Sau khi nâng cấp, các chương trình đã được load trước đó trong quá trình khởi động không vào được nữa. Sau khi nâng cấp máy tính từ Microsoft Windows 95, Microsoft Windows 98 hay Microsoft Windows Millennium Edition lên Windows XP, các chương trình trước đó được load trong quá trình khởi động có thể không được đưa vào danh sách khu vực khai báo (ở bên phải cùng của thanh taskbar). Do đó chúng không tự chạy khi bạn khởi động máy tính.

Sao lưu và phục hồi Registry trong Windows XP (Phần 1) - 27/11/2006 13h:34
Bạn đã từng gặp phải vấn đề với Registry? Có lẽ người dùng chuyên nghiệp và những người tò mò muốn khám phá mọi thứ bên trong hệ điều hành không còn lạ lẫm gì với nó. Còn riêng tôi, chỉ một thời gian ngắn sau khi cài đặt Windows XP mọi thứ đã rối tung lên với các Registry. Sau khi tham khảo, tìm hiểu, tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cuối cùng tôi cũng tìm ra phương thức khắc phục và đưa chúng trở lại trật tự hoạt động thông thường. Xin được chia sẻ ra đây để cùng các bạn khỏi phải bối rối trước mấy anh chàng bé nhỏ mà cũng lắm phiền phức này. Có hai hình thức làm việc với Registry: trực tiếp hoặc thông qua một phần mềm trung gian. Sử dụng phần mềm thường được đánh giá là an toàn hơn mặc dù đôi khi không hiệu quả được như truy cập trực tiếp. Bất kỳ ai đã từng dùng máy tính chắc chắn đều quen thuộc với cách thức thực hiện các thay đổi bên trong hệ thống thông qua phần mềm trung gian. Control Panel là một ví dụ điển hình. Thay đổi một thiết lập bên trong Control Panel tức là đã thay đổi nội dung của một Registry nào đó. Chỉ có điều bạn không thể biết được cụ thể là Registry nào và diễn biến thay đổi bên trong ra sao. Thay đổi bằng cách truy cập trực tiếp Registry nguy hiểm hơn nhiều. Trước đây thường có hai phiên bản quản lý thanh ghi Registry Editor là regetdit và regedt32. Nhưng trong Windows XP, chúng được gộp lại thành Microsoft Registry Editor Version 5.1. Bạn có thể dùng trực tiếp bằng cách gõ tên lệnh trên Run hoặc thông qua Version 5.1 đều được. Có điều Version 5.1 thiếu mô hình "chỉ đọc" của regedt32. Do đó bạn sẽ cần phải cẩn thận hơn khi thay đổi các thông số Registry. Và nhớ rằng phải luôn luôn sao lưu một bản thông số ban đầu để phục hồi khi cần thiết. Registry trong Windows XP được cấu trúc như thế nào? Mở Registry Editor (Hình 1) vào Start > Run > gõ: regedit trong hộp lệnh mở ra (ở dòng Open), bạn sẽ thấy nó được chia thành hai khung. Khung bên trái là Keys Pane (khung chính), khung bên phải là Values Pane (khung giá trị). Khung bên trái có 5 thành phần chính, còn gọi là các khoá gốc như hình bên dưới. (Trong hình, các dòng màu đỏ là tên khoá gốc được thêm vào). Registry Editor sử dụng cấu trúc cây phân tầng tương tự như Windows Explore, song có một điểm khác nhau cơ bản. Trong Windows Explore, các thư mục xuất hiện ở cả khung bên trái và bên phải, còn Registry Editor thì chỉ ở bên trái mà thôi. Biểu tượng thư mục màu vàng trong Registry Editor thể hiện cho từng khoá riêng biệt và phân tách, khung bên phải chỉ có giá trị mà không có thư mục. Mỗi khoá chính lại có các khoá con, mỗi khoá con có thể còn có các khoá con của chính nó. Nhiều khi tổng lượng khoá con lên tới mức đáng kinh ngạc. Cũng giống như Windows Explore, vị trí Registry được định nghĩa bằng một đường dẫn. Bất kỳ tham chiếu nào tới nó đều bắt đầu từ một trong năm khoá chính.
Hình 1: Khung trái màn hình là Key Pane (Khung khoá) và khung bên phải màn hình là Values Pane (Khung giá trị)
Ghi chú ở phía dưới cùng cửa sổ Registry Editor: My Computer\HKEY_CLASSES_ROOT thể hiện đường dẫn, dòng này sẽ thay đổi khi bạn thay đổi vị trí trong cấu trúc Registry. Đây là một điểm tiện lợi, vì bạn luôn biết được vị trí Registry mình đang chỉnh sửa, thay vì phải cuộn lên đầu trang rồi ngay lập tức trở lại dòng trắng mình đang thao tác, rất mất thời gian. Kiểu sao lưu Registry Trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi gì, đặc biệt là trên Registry, điều đầu tiên bạn cần nhớ là hãy sao lưu lại bản Registry hiện tại. Chỉ một sự thay đổi rất nhỏ mà chưa backup cũng đã là một sai lầm lớn, nó có thể gây cho bạn nhiều rắc rối “chết người” Sao lưu đơn giản chỉ là “xuất ra” phần thông tin của Registry vào trong một file đã được lưu trong hệ thống của bạn. Khi bạn sử dụng đến hàm export, bạn sẽ phải lựa chọn các loại file khác nhau để save.
Hình 2
Mỗi kiểu file ở hình 2 đều giữ một vai trò quan trọng riêng nhất định về kiểu dữ liệu đầu ra được ghi lại. Nếu bạn chọn sai kiểu cho dữ liệu của mình có thể dẫn đến nhiều kết quả tệ hại khôn lường. Hiểu về chúng để sử dụng hiệu quả là hết sức quan trọng. • Registration Files: tuỳ chọn Registration Files tạo ra file ".reg", là kiểu file được dùng nhiều nhất khi sao lưu Registry. Registration Files có thể được dùng theo hai cách. Một là sử dụng như một file text, có thể đọc và chỉnh sửa bằng chương trình ngoài Notepad của Registry Editor. Mỗi khi có thay đổi được thực hiện và ghi lại, bạn kích phải chuột lên tên file và dùng câu lệnh Merge (kết hợp) để add file đã thay đổi vào Registry. Nếu thực hiện câu lệnh additions (thêm vào) cho Registry, sau đó hợp nhất với File Registration đã được ghi trước đó thì bất kỳ cái gì được thêm vào qua regedit sẽ không thể loại bỏ. Nhưng các thay đổi thực hiện trên dữ liệu dùng regedit đã có từ trước trên File Registration sẽ bị ghi đè khi hợp nhất. • Registry Hive Files: không giống như tuỳ chọn Registry Files ở trên, tuỳ chọn Registry Hive Files tạo ảnh nhị phân của khoá đăng ký đã chọn. File ảnh không thể được chỉnh sửa qua Notepad, cũng như không thể xem nội dung của nó bằng bất cứ trình soạn thảo văn bản nào. Nhiệm vụ của kiểu định dạng Registry Hive File là tạo ảnh nhìn hoàn hảo của khoá lựa chọn, cho phép nhập trở lại Registry để đảm bảo những thay đổi bạn thực hiện không có gì là khó hiểu hay mơ hồ. • Text Files: Giống như tên gọi, tuỳ chọn này tạo ra một file text chứa thông tin về khoá lựa chọn. Mục đích chính là tạo một bản ghi hay snapshot cho những điểm cụ thể để bạn có thể tham chiếu trở lại khi cần thiết. Nhưng với Text File bạn không thể kết hợp trộn lẫn vào Registry như Registry File. • Win9x/NT4 Registry Files: tuỳ chọn này cũng tạo file ".reg" giống như Registry Files. Đây là dạng file cũ, chỉ dùng ở các phiên bản Windows và server trước XP. Với Windows XP, tuỳ chọn này thường chỉ được dùng khi muốn hợp nhất khoá của XP với một phiên bản trước đó của hệ điều hành. Trong bốn tuỳ chọn trên, phương thức hiệu quả nhất và an toàn nhất cho sao lưu thanh ghi là Registry Hive Files. Bạn thường không gặp phải vấn đề gì trong chỉnh sửa hay nhập ảnh khoá. Tất cả những thay đổi, bổ sung hoặc hiện tượng gì khác nếu xuất hiện đều bị loại trừ. Nếu muốn chỉnh sửa bên ngoài giới hạn của regedit, hoặc nếu muốn đảm bảo những phần thêm vào Registry của bạn được thực hiện, ngay cả khi kết hợp trộn lẫn, bạn nên dùng Registry Files. Nếu chỉ muốn copy khoá, có thể tham chiếu bằng cách dùng trình soạn thảo văn bản, nhưng muốn loại trừ khả năng đột nhiên file bị trộn lẫn trở lại Registry, nên dùng Text Files. Tiến trình sao lưu thực Tiến trình sao lưu Registry thực khá đơn giản. Bạn chỉ cần quyết định kiểu file sao lưu và lựa chọn sao lưu một khoá riêng hay toàn bộ Registry. Ở khung bên trái cửa sổ chương trình regedit, chọn khoá muốn sao lưu > kích phải chuột và chọn Export để mở Export Registry File Property Sheet. Trong cửa sổ Export Registry File Property Sheet, gõ tên file và chọn kiểu file sao lưu. Nếu muốn an toàn, bạn nên lựa chọn một trong hai kiểu Registry Hive Files và Registry Files. Có hai điểm cần lưu ý ở đây:
• Nếu khung bên trái màn hình chương trình regedit xuất hiện My Computer, bạn không được phép sử dụng kiểu Registry Hive Files. Vì như thế là tương đương với sao lưu toàn bộ Registry. XP yêu cầu bạn phải dùng System State trong trường hợp này. (Hình thức sao lưu System State sẽ được thảo luận sâu hơn ở cuối bài). • Nếu khung bên trái màn hình chương trình regedit xuất hiện My Computer, bạn có thể sử dụng Registry Files, nhưng phương thức này không thực sự hoàn hảo.
Hình 3
Sao lưu các giá trị riêng Xem trên hình 3 bạn sẽ thấy: khoá chọn ở đây là HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Trong khung Values Pane bên trái, giá trị WaitToKillAppTimeout hiện tại là 400. Đây là các giá trị riêng chúng ta sẽ sao lưu. Registry thực chất là sự biên dịch lớn của dữ liệu. Các thông số thiết lập nằm ở đó chờ hệ điều hành hay một ứng dụng truy cập đến. Tự bản thân nó không làm được gì. Nếu nhìn thoáng qua bạn sẽ thấy chẳng có gì quan trọng. Nhưng xem xét thông tin thực sự hữu ích bên trong, những giá trị được lưu giữ giúp Windows XP và các ứng dụng hoạt động mới thấy được tầm quan trọng của các Registry. Thực hiện sai, thay đổi nhầm đều có thể khiến hệ điều hành không còn hoạt động được nữa, nhẹ hơn thì cũng khiến nhiều ứng dụng chạy sai chức năng. Vì thế sao lưu lại giá trị ở các Registry là hết sức quan trọng. Hình 4 minh hoạ các thông tin trước khi bị thay đổi sẽ được sao lưu. Bạn nên lưu ý rằng đây là phần giá trị chứ không phải là khoá lựa chọn. Ví dụ, tôi quyết định chỉnh sửa giá trị của xâu WaitToKillAppTimeout, giá trị gốc của nó là 5000, được đánh dấu màu đỏ. Khi thay đổi, có thể bạn sẽ xoá mất giá trị ban đầu đi dù chưa quyết định chắc chắn con số mình thay đổi có thích hợp hay không. Để tránh hiện tượng quên mất giá trị gốc, tôi tạo xâu TEG_WaitToKillAppTimeout (được đánh dấu màu xanh). Cụm "TEG_" đặt trước tên giá trị thực để phân biệt và giúp bạn thuận tiện hơn khi thao tác.
Hình 4
Bây giờ hãy nhìn vào màn hình xanh bên dưới, bạn có thể lấy lại giá trị ban đầu (dòng được đánh dấu màu đỏ) đồng thời chuyển sang giá trị mới (4000) cùng một lúc. Lúc này thường xuất hiện câu hỏi: vì sao có thể xây dựng hai giá trị cho Registry cùng một lúc, có gây nên xung đột không? Xin nhớ rằng, XP hoặc một ứng dụng nào đó phải được lập trình để truy cập các giá trị phù hợp. Nếu không chúng trở nên vô dụng. Không có ứng dụng hay phần hệ điều hành nào được lập trình để tìm kiếm xâu giá trị có tên TEG_WaitToKillAppTimeout mà chỉ tìm kiếm WaitToKillAppTimeout. Vì thế nó có thể cùng tồn tại một cách vui vẻ với WaitToKillAppTimeout, cung cấp nhật trình hay bản ghi các thay đổi thực hiện trên Registry. Để chi tiết hơn, bạn có thể thêm tiền tố là giá trị ngày tháng thực hiện thay đổi như TEG08252003_WaitToKillAppTimeout (được đánh dấu màu xanh lam như trong hình).
Hình 5
Nếu những thay đổi khiến hệ thống không hoạt động, bạn phải sử dụng đến phần sao lưu (dòng đánh đấu màu xanh lục hoặc xanh lam), thay đổi giá trị đã chỉnh sửa (dòng màu đỏ) trở lại giá trị ban đầu. Cách dễ hơn là xoá xâu chỉnh sửa, sau đó kích phải chuột lên các xâu sao lưu và chọn Rename. Chỉ cần bỏ đi phần tiền tố là bạn đã có lại xâu ban đầu. Khi thực hiện với nhiều giá trị trên nhiều Registry, phương pháp này tỏ ra rất hữu ích. Nó cung cấp hình ảnh trực quan, dễ thấy cho tất cả các chỉnh sửa thực hiện trên giá trị Registry. Sau hai tháng, nếu bạn muốn biết đã có những thay đổi gì, bạn chỉ cần mở Registry Editor, tìm vị trí khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop và so sánh WaitToKillAppTimeout với giá trị sao lưu gốc ban đầu. Bằng cách dùng tiền tố ngày tháng, bạn không chỉ biết đã có những thay đổi gì mà còn biết ngày tháng thực hiện các thay đổi đó. Sau khi kiểm tra giá trị thay đổi, bạn có thể trở lại, loại bỏ các giá trị tiền tố mới nếu thấy chúng gây phiền hà cho Registry. Còn theo kinh nghiệm của mình, tôi thấy để chúng ở đó cũng không gây ra vấn đề gì cho hệ thống. Sao lưu các khoá riêng Phương thức tiền tố Một trong những câu hỏi đầu tiên thường được đặt ra sau khi đọc xong phần trên (Sao lưu giá trị riêng) là chuyện gì sẽ xảy ra nếu phương thức tiền tố còn được dùng để sao lưu các khoá riêng. Câu hỏi khá thú vị và tôi sẽ lấy một ví dụ khác để giải thích giúp các bạn dễ hiểu. Trong phần trước chúng ta dùng khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop làm ví dụ. Bây giờ chúng ta thử sử dụng một tiền tố cho khoá Desktop và xem chuyện gì sẽ xảy ra. • Mở chương trình ra như hình 6 để xem khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop ban đầu trước khi bất kỳ thay đổi nào được thực hiện.
Hình 6
• Hình 7 minh hoạ thay đổi thực hiện trên HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Chỉ thêm vào tiền tố "TEG_" cho khoá Desktop này. Chưa có thay đổi nào được thực hiện với các khoá con WindowMetric. Bạn nghĩ chuyện gì sẽ xảy ra khi thay đổi được thực hiện và người dùng thoát ra khỏi hệ thống rồi trở lại?
Hình 7
• Hình 8: Windows XP tự động tạo lại HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop (được đánh dấu màu xanh lá cây). Nhưng nó khác xa so với HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop ban đầu. Chỉ có một điểm vào trong khung Values Pane và được đặt mặc định, không có khoá con WindowMetrics. Bạn có thể thấy chương trình nền Bliss mặc định cũng được bỏ qua trên desktop.
Hình 8
Điều này nói với chúng ta cách thêm tiền tố như là một phương thức sao lưu khoá như thế nào? Đầu tiên và trên hết là mặc dù đem lại một số kết quả thú vị nhưng đây không phải là phương thức phù hợp cho việc sao lưu khoá Registry. Kết quả không thể đánh giá ở mức tốt nhất trong khi làm việc với các Registry đòi hỏi mức độ chính xác và an toàn rất cao. Song không có nghĩa là chương trình này hoàn toàn không đáng thực. Với vai trò là công cụ gỡ lỗi, phương thức này rất hữu ích khi thay đổi tên một khoá với các tiền tố dễ hiểu phía trước. Sau đó XP hoặc một ứng dụng nào đó có thể tạo lại khoá cơ sở một cách dễ dàng. Trong XP, các tiền tố được để dưới dạng ẩn. (Xin lưu ý là bạn có thể thử với phương thức này thoải mái nhưng phải đảm bảo là trước đó đã sao lưu lại thông tin Registry ở vị trí khác). Phương thức sử dụng file .REG Không giống như các phương thức đã nói ở trên, sử dụng file .reg để sao lưu các khoá riêng và toàn bộ nhánh Registry là phương thức rất hiệu quả, thường được dùng hằng ngày bởi hàng triệu Registry. (Xem lại hình 3 và khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop được đánh dấu trong khung Key Pane). Thủ tục sao lưu của phương thức này cũng khá đơn giản. Trong khung Keys Pane, kích phải chuột lên khoá muốn sao lưu (trong trường hợp này là Desktop), ghi tên file và chọn kiểu file sao lưu. Trong ví dụ ở hình 9, tên file được đặt là "Desktop", kiểu file là Registry Files (*.reg).
Hình 9
Chú ý nút "Selected Branch" thể hiện kiểu khoá thực sự được ghi lại. Kiểm tra nhanh thông tin này có thể giúp bạn tránh được nhiều sai sót đáng tiếc. Mỗi khi nút Save được bấm, khoá sẽ được ghi vào một file có tên "Desktop.reg" theo vị trí bạn chọn. Một số điểm cần lưu ý thêm: • Tất cả các khoá con của một khoá sao lưu cũng sẽ được sao lưu. Trong trường hợp này, khoá sao lưu được chọn là HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop thì khoá con của nó HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics cũng sẽ được sao lưu. • Thông thường người dùng hay chuyển mức sao lưu Registry lên cao hơn so với cần thiết. Trong ví dụ này chẳng hạn, khi đánh dấu khoá sao lưu là HKEY_CURRENT_USER\Control Panel, khoá HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop sẽ được sao lưu. Nhưng ngoài ra còn có nhiều khoá khác không mong đợi cũng trở thành một phần của file sao lưu. Bạn có thể hạn chế mức khoá muốn sao lưu gần nhất có thể bằng cách chuyển cấu trúc phân tầng xa hơn mức cần thiết. Bảng bên dưới minh hoạ file .reg tăng kích thước nhanh như thế nào nếu điểm cuối được chọn không hợp lý. Rõ ràng là lựa chọn cuối cùng được đánh dấu màu đỏ là trường hợp nên dùng. Không chỉ cần ít không gian nhớ hơn mà có có thể được kết hợp nhanh chóng, dễ chỉnh sửa khi cần thiết với ít lỗi hơn.
Điểm đầu vào khoá
Kích thước file .reg được ghi
My Computer
51.6 MB
HKEY_CURRENT_USER
6.72 MB
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel
442 KB
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop
7.26 KB

Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2008

Bài hát hay !




Click vào đây và nghe bài hát hay nhe !

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2008

Động đất ở Tứ Xuyên !


Thật đáng buồn và đau lòng khi có quá nhiều người chết ở trận động đất này. Theo tin của Channel Newsasia thì có tới 71.000 người chết, mất tích và được chôn cất. Trung Quốc đã làm lễ tưởng niệm ngày 12.5 kinh hoàng này. Ở Mỹ có ngày 11.9, ở Trung Quốc có ngày 12.5. Có lẽ lịch của chúng ta sẽ có thêm nhiều ngày kinh hoàng đây. Con số người chết này vẫn thua Myanmar nhiều : 178.000 người chết trong trận bão vừa qua. Tổ chức thế giới đã cố gắng tới đất nước này để giúp đỡ họ. Trái đất đang nóng dần lên, và những thiên tai xảy ra ngày càng nhiều.

Thứ Hai, 12 tháng 5, 2008

Thay lời muốn nói !



Đó là chương trình trên HTV 9, một chương trình thật ý nghĩa và cảm động. Tôi đã khóc khi nghe những câu chuyện, những tâm sự của những người trong cuộc. Tôi cũng mong mình có dũng cảm để nói lên những tâm sự ấy.